THẺ NGƯỜI BA LAN
Thẻ Người Ba Lan là một tài liệu xác nhận người nước ngoài thuộc dân tộc Ba Lan. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là cấp quốc tịch Ba Lan cho người nước ngoài, cấp quyền cư trú tạm thời hoặc cư trú cố định tại Ba Lan, hoặc quyền đi qua biên giới Ba Lan mà không cần thị thực.
Tuy nhiên, việc có Thẻ Người Ba Lan gắn liền với một số quyền nhất định; người sở hữu nó có thể:
- nhận được thị thực quốc gia miễn phí cho phép nhiều lần đi qua biên giới Ba Lan;
- nộp đơn miễn phí tại lãnh sự quán Ba Lan xin Tổng thống Cộng hòa Ba Lan cấp quốc tịch;
- hưởng sự giúp đỡ của Lãnh sự, trong phạm vi thẩm quyền của mình, trong trường hợp đe dọa tính mạng hoặc an toàn;
- làm việc hợp pháp tại Ba Lan mà không cần giấy phép lao động;
- tiến hành hoạt động kinh doanh tại Ba Lan theo các điều kiện giống như công dân Ba Lan;
- tại Ba Lan, hưởng quyền sử dụng hệ thống giáo dục tiểu học, trung học và đại học miễn phí theo các điều kiện như công dân Ba Lan, đồng thời xin học bổng và hỗ trợ học tập dành cho người nước ngoài học tập và nghiên cứu tại Ba Lan;
- trong trường hợp khẩn cấp, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe miễn phí ở Ba Lan theo các điều khoản giống như công dân Ba Lan;
- giảm giá 37% khi đi đường sắt ở Ba Lan;
- thăm các viện bảo tàng nhà nước ở Ba Lan miễn phí;
- trước hết, xin tài trợ từ ngân sách nhà nước Ba Lan hoặc từ ngân sách của các chính quyền tự chủ địa phương ở Ba Lan, nhằm hỗ trợ người Ba Lan ở nước ngoài;
- nộp đơn xin giấy phép cư trú cố định miễn phí;
- sau khi nộp đơn xin giấy phép cư trú cố định, trong thời gian không quá 9 tháng, nhận cho bản thân và các thành viên gia đình gần nhất của đang sống ở cùng với mình tại Ba Lan.
CÁC TRỢ CẤP TIỀN MẶT CHO NGƯỜI SỞ HỮU THẺ NGƯỜI BA LAN
Nơi nộp đơn:
Đơn xin trợ cấp tiền mặt phải được nộp cho Tỉnh trưởng, nơi đã được nộp đơn xin cấp giấy phép cư trú cố định, và ở đây đơn xin trợ cấp tiền mặt đầu tiên phải được nộp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nộp đơn xin cấp giấy phép cư trú cố định.
Mức độ trợ cấp:
Trợ cấp có thể được cấp trong thời gian tối đa là 9 tháng. Trong thời gian 3 tháng đầu tiên, người nước ngoài được hưởng trợ cấp nhận được 50% mức lương tối thiểu áp dụng trong năm nộp hồ sơ cho bản thân và cho vợ / chồng của mình và 50% số tiền này cho mỗi trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, chỉ các thành viên gia đình gần nhất (vợ / chồng và con chưa thành niên) đang chung sống cùng với người nước ngoài tại Ba Lan mới được tính đến. Trong thời gian các tháng từ 4 đến 9, sẽ được thanh toán 60% số tiền nói trên.
Đình chỉ / mất trợ cấp
Trong trường hợp có quyết định từ chối về việc cấp giấy phép cư trú cố định, việc chi trả trợ cấp sẽ bị đình chỉ. Nếu quyết định từ chối trở thành cuối cùng, quyền lợi hưởng trợ cấp sẽ bị mất (theo quy định của pháp luật - mà không cần đưa ra quyết định bổ sung).
Chú ý! Khoản trợ cấp được cấp không được tính vào thu nhập khi xin khoản tiền khác từ trợ cấp xã hội.
AI CÓ THỂ ĐƯỢC CẤP THẺ NGƯỜI BA LAN?
Thẻ Người Ba Lan có thể được cấp cho người không có quốc tịch Ba Lan, tuyên bố thuộc dân tộc Ba Lan và đáp ứng các điều kiện sau:
- Chứng minh được sự liên quan của mình với bản chất Ba Lan thông qua ít nhất là kiến thức cơ bản về ngôn ngữ Ba Lan, ddax được coi là tiếng mẹ đẻ của mình, cũng như kiến thức và sự trau dồi các truyền thống và phong tục của Ba Lan;
- Trước sự chứng kiến của lãnh sự hoặc Tỉnh trưởng (người sẽ được chỉ định theo một quy định riêng), hoặc một nhân viên do người đó chỉ định, sẽ nộp một văn bản tuyên bố thuộc dân tộc Ba Lan;
- Chứng minh rằng họ có thuộc dân tộc Ba Lan hoặc ít nhất một trong số cha mẹ hoặc ông bà hoặc cả hai ông bà cố của họ có quốc tịch Ba Lan hoặc xuất trình giấy chứng nhận của một tổ chức cộng đồng Ba Lan hoặc tổ chức Ba Lan có ủy quyền (danh sách các tổ chức có sẵn tại đây: https://sip.legalis.pl/document-full.seam?documentId=mfrxilrtg4ytinjzgu4tiltwmvzc4mjygi3tk#>) xác nhận tham gia tích cực vào các hoạt động vì lợi ích của ngôn ngữ và văn hóa Ba Lan hoặc dân tộc thiểu số Ba Lan trong ít nhất 3 năm qua;
- Nộp tuyên bố rằng người đó hoặc con cháu của người đó chưa tự hồi hương hoặc chưa được hồi hương khỏi lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan hoặc Cộng hòa Nhân dân Ba Lan, trên cơ sở các thỏa thuận hồi hương được ký kết trong những năm 1944-1957 giữa Cộng hòa Ba Lan hoặc Cộng hòa Nhân dân Ba Lan với Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Belarus, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraine , Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Litva và Liên minh các nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết đến một trong các quốc gia thành viên của các hiệp định này.
Thẻ Người Ba Lan cũng có thể được cấp cho người mà nguồn gốc đã được chứng minh hợp lệ, theo các quy định của Đạo luật ngày 9 tháng 11 năm 2000 về hồi hương và người đó đáp ứng các yêu cầu về kiến thức tiếng Ba Lan được quy định trong Đạo luật.
THỦ TỤC XIN CẤP THẺ NGƯỜI BA LANĐơn xin cấp hoặc gia hạn hiệu lực của Thẻ Người Ba Lan nộp tại Lãnh sự quán Cộng hòa Ba Lan có thẩm quyền theo nơi cư trú của người nộp đơn hoặc tại Văn phòng Tỉnh, với điều kiện Hội đồng Bộ trưởng chỉ ra Tỉnh trưởng có thẩm quyền xét các đơn đó.Chú ý! Hội đồng Bộ trưởng cũng có thể chỉ định một Tỉnh trưởng là cơ quan có thẩm quyền nhận đơn xin Thẻ Người Ba Lan và cho biết quốc gia mà công dân sẽ có thể tận dụng khả năng này. Theo sắc lệnh năm 2017, Tỉnh trưởng tỉnh Podlaskie được chỉ định là cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục cấp Thẻ Người Ba Lan cho công dân Belarus.
Bộ tài liệu cơ bản cần thiết để nộp đơn hoàn chỉnh xin cấp Thẻ Người Ba Lan:
- Đơn được điền đầy đủ theo các giải trình kèm theo đơn
- 1 chiếc ảnh (rõ ràng, chụp trong vòng 6 tháng qua)
- Các tài liệu đã sắp xếp đầy đủ và sao chép xác nhận bản chất Ba Lan của người nộp đơn và kiến thức về tiếng Ba Lan (giấy chứng nhận đã vượt qua kỳ kiểm tra tiếng Ba Lan trước hội đồng chấm thi của nhà nước, hoặc chứng ch một trường học hoặc học tập ở Ba Lan, hoặc giấy chứng nhận để lại ở nước ngoài với tiếng Ba Lan là ngôn ngữ giảng dạy). Nếu người nộp đơn không thể xuất trình các tài liệu được mô tả, kiến thức về tiếng Ba Lan sẽ được đánh giá trong cuộc phỏng vấn bởi lãnh sự hoặc voivode..
Chú ý! Các tài liệu, bằng chứng xác nhận quốc tịch Ba Lan của đương đơn hoặc con cháu của người đó có thể là: Giấy tờ tùy thân Ba Lan; hồ sơ hộ tịch hoặc bản sao của chúng; hồ sơ rửa tội; các chứng chỉ của trường học; tài liệu xác nhận tham gia nghĩa vụ quân sự trong các đội hình quân sự của Ba Lan; tài liệu xác nhận thực tế bị trục xuất hoặc bỏ tù có mục nhập thông báo về nguồn gốc Ba Lan; tài liệu về sự phục hồi của người bị trục xuất có mục về nguồn gốc Ba Lan của người này; chứng minh thư nước ngoài có thông tin về dân tộc Ba Lan của người sở hữu; giấy chứng nhận của một tổ chức cộng đồng Ba Lan xác nhận tham gia tích cực vào các hoạt động vì lợi ích của ngôn ngữ và văn hóa Ba Lan hoặc dân tộc thiểu số Ba Lan; quyết định cuối cùng về nguồn gốc Ba Lan được ban hành phù hợp với các quy định của Đạo luật Hồi hương; các tài liệu khác xác nhận mối liên quan đến bản chất với Ba Lan; v.v..
- Bản sao tài liệu xác nhận danh tính. Bản gốc cũng phải được xuất trình để đối chiếu.
Sau đó, cần phải hẹn một cuộc gặp gỡ hẹn với lãnh sự của Cộng hòa Ba Lan hoặc Tỉnh trưởng.
Lãnh sự hoặc Tỉnh trưởng nói chuyện với người nộp đơn bằng tiếng Ba Lan về đề tài Ba Lan, lịch sử, văn hóa, cũng như các phong tục và truyền thống. Thời gian đàm thoại ước tính là khoảng 15-20 phút.
Trương trường hợp cuộc phỏng vấn thành công đối với người nộp đơn, lãnh sự hoặc Tỉnh trưởng sẽ xuất trình cho người nộp đơn ký bản tuyên bố thuộc dân tộc Ba Lan và tuyên bố rằng họ hoặc con cháu của họ chưa tự hồi hương hoặc chưa được hồi hương khỏi lãnh thổ Cộng hòa Ba Lan.
KHI NÀO TRẺ EM CÓ THỂ NHẬN ĐƯỢC THẺ NGƯỜI BA LAN?
Trẻ em được cấp Thẻ Người Ba Lan theo yêu cầu của cha mẹ, khi cả hai người đều có Thẻ Người Ba Lan hoặc đã có trước khi được cấp giấy phép cư trú cố định. Nếu chỉ một trong hai phụ huynh có hoặc đã có Thẻ, thì phụ huynh còn lại, với sự có mặt của lãnh sự Ba Lan hoặc Tỉnh trưởng phải đồng ý cho việc cấp Thẻ Người Ba Lan cho con trẻ. Nếu phụ huynh thứ hai đó không có quyền làm phụ huynh, không cần phải đồng ý như vậy.
Thẻ Người Ba Lan cũng được cấp cho trẻ vị thành niên nếu chứng minh được rằng ít nhất một trong số cha mẹ hoặc ông bà hoặc cả hai ông bà cố của cha, mẹ đã quá cố của em có thộc dân tộc Ba Lan hoặc đã có quốc tịch Ba Lan. Trong trường hợp này, đơn xin thay mặt cho trẻ vị thành niên được nộp bởi người cha, mẹ còn sống hoặc người đại diện hợp pháp.
THẺ NGƯỜI BA LAN CÓ GIÁ TRỊ BAO LÂU VÀ SỬ DỤNG NÓ NHƯ THẾ NÀO?
Thẻ Người Ba Lan có giá trị trong 10 năm kể từ ngày cấp. Đơn xin gia hạn Thẻ của người Ba Lan có thể được nộp không sớm hơn 6 tháng trước ngày hết hạn.
Thẻ Người Ba Lan cấp cho trẻ vị thành niên có giá trị trong 10 năm, nhưng không lâu hơn ngày mà một năm đã trôi qua kể từ ngày người đó đến tuổi trưởng thành. Nếu, sau khi đến tuổi thành niên, chậm nhất là 3 tháng trước ngày nêu trên, người sở hữu Thẻ Người Ba Lan nộp đơn xin gia hạn hiệu lực và ký tuyên bố thuộc về dân tộc Ba Lan, hiệu lực của Thẻ Người Ba Lan được kéo dài tiếp 10 năm.
Phải làm gì nếu Thẻ Người Ba Lan của bị mất hoặc bị hỏng?
Nếu Thẻ Người Ba Lan bị mất hoặc bị hỏng, lãnh sự hoặc Tỉnh trưởng, người đã cấp thẻ Người Ba Lan, theo yêu cầu của chủ sở hữu, sẽ cấp một bản sao Thẻ Ba Lan
Sử dụng Thẻ Người Ba Lan như thế nào?
Để tận dụng các quyền lợi được đảm bảo bởi Thẻ Người Ba Lan, cần phải xuất trình nó cùng với giấy tờ tùy thân hợp lệ.
QUYẾT ĐỊNH TỪ CHỐI CẤP THẺ NGƯỜI BA LAN
Lãnh sự hoặc Tỉnh trưởng ra quyết định từ chối cấp Thẻ Người Ba Lan trong trường hợp:
- Người nộp đơn không đáp ứng các điều kiện quy định trong phần Ai có thể được cấp Thẻ Người Ba Lan;
- Trong thủ tục cấp Thẻ Người Ba Lan, người nộp đơn đã nộp bộ đơn có thông tin sai sự thật hoặc xuất trình tài liệu giả;
- Người nộp đơn hoặc con cháu của họ đã tự hồi hương hoặc được hồi hương từ lãnh thổ của Cộng hòa Ba Lan hoặc Cộng hòa Nhân dân Ba Lan trên cơ sở các thỏa thuận hồi hương được ký kết vào những năm 1944–1957 giữa Ba Lan với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Belarus, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết Litva và Liên Xô đến một trong các quốc gia thành viên của các hiệp định này;
- Người nộp đơn đã được nhập quốc tịch Ba Lan hoặc đã có giấy phép cư trú cố định trên lãnh thổ Ba Lan;;
- Lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc bảo vệ trật tự công cộng của Ba Lan yêu cầu;
- Người nộp đơn đang hành động hoặc đã có hành động làm tổn hại đến Ba Lan, nhất là đến độc lập và chủ quyền của nước này, hoặc đã tham gia hoặc đang tham gia vào việc vi phạm nhân quyền.
Chú ý! Đối với quyết định từ chối cấp Thẻ Người Ba Lan có thể khiếu nại lên Hội đồng về việc Người Ba Lan ở nước ngoài.
THU HỒI THẺ NGƯỜI BA LAN
Lãnh sự hoặc Tỉnh trưởng (nếu được chỉ định theo quy định) sẽ làm hủy hiệu lực của Thẻ Người Ba Lan, nếu:
- Chủ sở hữu nó cư xử theo cách xúc phạm Cộng hòa Ba Lan hoặc dân Ba Lan;
- Trong thủ tục cấp Thẻ Người Ba Lan, người nộp đơn đã nộp đơn hoặc tài liệu kèm theo bao gồm những dữ liệu cá nhân sai sự thật hoặc thông tin không đúng sự thực;
- Người nộp đơn đã khai không trung thực hoặc che giấu sự thật,
- Người nộp đơn với mục đích sử dụng như một tài liệu thật đã giả mạo hoặc làm giả tài liệu hoặc sử dụng tài liệu đó như một tài liệu xác thực;
- Người nộp đơn đã được nhập quốc tịch Ba Lan hoặc có giấy phép cư trú cố định tại Ba Lan;
- Lý do quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc bảo vệ trật tự công cộng của Ba Lan yêu cầu;
- Người nộp đơn đang hành động hoặc đã hành động làm tổn hại đến lợi ích cơ bản của Ba Lan;
- Thẻ Người Ba Lan mới đã được cấp sau khi dữ liệu của chủ sở hữu đã thay đổi;
- Người nước ngoài đã từ bỏ nó
Trong trường hợp ra quyết định hủy giá trị Thẻ Người Ba Lan, người sở hữu Thẻ có nghĩa vụ trả lại Thẻ ngay cho lãnh sự hoặc Tỉnh trưởng, người đã cấp Thẻ.
Quyết định hủy bỏ Thẻ Người Ba Lan (cũng như quyết định từ chối cấp Thẻ Người ba Lan) có thể được khiếu nại lên Hội đồng về việc Người Ba Lan ở nước ngoài.
Chú ý! Nếu người nước ngoài đã được nhập quốc tịch Ba Lan hoặc có giấy phép cư trú lcố định tại Ba Lan, Thẻ Người Ba Lan sẽ trở nên không hợp lệ theo quy định của pháp luật (không có quyết định bổ sung nào được ban hành). Trong trường hợp như vậy, thẻ phải được trả lại cho Tỉnh trưởng (có thẩm quyền theo nơi lưu trú) trong thời hạn 14 ngày tính từ ngày nhận được văn bản xác nhận việc được nhập quốc tịch hoặc ngày quyết định cấp giấy phép cư trú cố định trở thành cuối cùng.
Trả lại Thẻ Người Ba Lan là điều kiện để được cấp thẻ cư trú cố định.
LỆ PHÍ
Việc nộp hồ sơ và toàn bộ thủ tục liên quan đến việc nhận Thẻ Người Ba Lan đều miễn phí và phí không thu ở bất kỳ khâu nào.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Đạo luật về Thẻ Người Ba Lan ra ngày 7 tháng 9 năm 2007 (tức là Công báo năm 2019, mục 1598).
Đạo luật Hồi hương ra ngày 9 tháng 11 năm 2000 (tức là Công Báo năm 2019, mục 1472).
Quy định của Hội đồng Bộ trưởng về việc chỉ định Tỉnh trưởng có thẩm quyền tiến hành thủ tục cấp hoặc gia hạn hiệu lực Thẻ Người Ba Lan ra ngày 05 tháng 10 năm 2017 (Công báo năm 2017, mục 1900).
Thông báo của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về danh sách các tổ chức Ba Lan hoặc cộng đồng người Ba Lan được phép cấp giấy chứng nhận xác nhận tham gia tích cực vào các hoạt động vì lợi ích của ngôn ngữ và văn hóa Ba Lan hoặc dân tộc thiểu số Ba Lan ra ngày 03 tháng 01 năm 2020 (Tạp chí Luật pháp Ba Lan năm 2020, mục 50).